TIN HOẠT ĐỘNG TBT
Xuất khẩu mực, bạch tuộc sang Nhật Bản - cạnh tranh và rào cản kỹ thuật
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, quý I/2013, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản đạt 23,57 triệu USD, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân: Nhật Bản giảm mạnh nhu cầu NK mực, bạch tuộc trong khi nguồn nguyên liệu trong nước của Việt Nam cũng không đủ để chế biến XK.
Tháng 2 và 3/2014, giá trị XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản tăng lần lượt 7,6% và 10,5% so với cùng kỳ năm trước. Nhưng do tháng 1/2014, giá trị XK sang thị trường này giảm mạnh đến 19,8% nên tính chung 3 tháng giá trị vẫn giảm 2,9%.
Quý I/2014, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản giảm do nhiều DN XK Việt Nam không thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu của sản phẩm. Do vậy, một số DN XK lớn tại Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu bị giảm tỷ lệ hàng sang Nhật vì lý do này.
Quý I/2013, bạch tuộc đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối chiếm đến gần 39% tổng giá trị NK của Nhật Bản. Tuy nhiên, DN Việt Nam không thể cạnh tranh nổi với các nguồn cung khổng lồ khác như: Morocco, Mauritania và Trung Quốc. Giá trị NK bạch tuộc đông lạnh của Nhật Bản từ Việt Nam chỉ bằng 22% của Morocco; 27% của Mauritania và 44% của Trung Quốc.
Theo thống kê của ITC, quý I năm nay, Nhật Bản NK gần 20 nghìn tấn mực, bạch tuộc, trị giá 142 triệu USD, giảm so 29% về khối lượng và 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình NK 7,18 USD/kg.
Nhật Bản NK mực, bạch tuộc từ 35 nước trên thế giới. 5 nguồn cung cấp lớn nhất gồm Trung Quốc, Morocco, Mauritania, Việt Nam và Thái Lan chiếm 93% thị phần. NK từ Trung Quốc vẫn ổn định, trong khi NK từ 4 nước còn lại đều giảm mạnh. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của các nước vào thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản phẩm bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối chiếm tỷ trọng lớn nhất với 10 nghìn tấn, 72 triệu USD, giảm lần lượt 40% và 27% so với cùng kỳ - mức giảm mạnh nhất trong các sản phẩm. Morocco đứng đầu về cung cấp sản phẩm này cho Nhật Bản với khối lượng gần 5.000 tấn, trị giá 33 triệu USD, chiếm 46% thị phần.
Trung Quốc là nguồn cung cấp lớn nhất mực đông lạnh cho thị trường Nhật Bản với 7 nghìn tấn, 33 triệu USD.
Việt Nam đứng thứ 4 cung cấp mực bạch tuộc cho Nhật Bản với 12% thị phần, cung cấp phần lớn là mực đông lạnh (chiếm 46% tổng XK mực – bạch tuộc). Thuế NK sản phẩm này của Việt Nam tại Nhật Bản là 7,3%, tương đương với hầu hết các nước, nhưng cao hơn so với mức 6,4% của Thái Lan.
Quý I/2014, XK mực, bạch tuộc sang Nhật Bản giảm do nhiều DN XK Việt Nam không thể đáp ứng được các yêu cầu khắt khe về nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu của sản phẩm. Do vậy, một số DN XK lớn tại Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu bị giảm tỷ lệ hàng sang Nhật vì lý do này.
Quý I/2013, bạch tuộc đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối chiếm đến gần 39% tổng giá trị NK của Nhật Bản. Tuy nhiên, DN Việt Nam không thể cạnh tranh nổi với các nguồn cung khổng lồ khác như: Morocco, Mauritania và Trung Quốc. Giá trị NK bạch tuộc đông lạnh của Nhật Bản từ Việt Nam chỉ bằng 22% của Morocco; 27% của Mauritania và 44% của Trung Quốc.
Theo thống kê của ITC, quý I năm nay, Nhật Bản NK gần 20 nghìn tấn mực, bạch tuộc, trị giá 142 triệu USD, giảm so 29% về khối lượng và 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình NK 7,18 USD/kg.
Nhật Bản NK mực, bạch tuộc từ 35 nước trên thế giới. 5 nguồn cung cấp lớn nhất gồm Trung Quốc, Morocco, Mauritania, Việt Nam và Thái Lan chiếm 93% thị phần. NK từ Trung Quốc vẫn ổn định, trong khi NK từ 4 nước còn lại đều giảm mạnh. Giá trung bình NK mực, bạch tuộc của các nước vào thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái.
Sản phẩm bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối chiếm tỷ trọng lớn nhất với 10 nghìn tấn, 72 triệu USD, giảm lần lượt 40% và 27% so với cùng kỳ - mức giảm mạnh nhất trong các sản phẩm. Morocco đứng đầu về cung cấp sản phẩm này cho Nhật Bản với khối lượng gần 5.000 tấn, trị giá 33 triệu USD, chiếm 46% thị phần.
Trung Quốc là nguồn cung cấp lớn nhất mực đông lạnh cho thị trường Nhật Bản với 7 nghìn tấn, 33 triệu USD.
Việt Nam đứng thứ 4 cung cấp mực bạch tuộc cho Nhật Bản với 12% thị phần, cung cấp phần lớn là mực đông lạnh (chiếm 46% tổng XK mực – bạch tuộc). Thuế NK sản phẩm này của Việt Nam tại Nhật Bản là 7,3%, tương đương với hầu hết các nước, nhưng cao hơn so với mức 6,4% của Thái Lan.
Top 5 nước cung cấp mực, bạch tuộc cho thị trường Nhật Bản quý I/2014 | ||||||
Xuất xứ | KL (tấn) | GT (triệu USD) | Giá TB (USD/kg) | Thị phần (%) | % tăng/giảm (KL) | % tăng/giảm (GT) |
Tổng thế giới | 19.850 | 142,513 | 7,18 | 100 | -28,9 | -26,8 |
Trung Quốc | 6.232 | 39,790 | 6,38 | 27,9 | 5,5 | -2,0 |
Morocco | 5.394 | 36,517 | 6,77 | 25,6 | -40,5 | -34,6 |
Mauritania | 2.492 | 19,155 | 7,69 | 13,4 | -55,7 | -50,0 |
Việt Nam | 2.239 | 17,110 | 7,64 | 12,3 | -2,4 | -20,5 |
Thái Lan | 1.626 | 17,484 | 11 | 12 | -19,9 | -4,7 |
Sản phẩm mực, bạch tuộc NK vào Nhật Bản quý I/2014 | |||||
Mã HS | Sản phẩm | KL (tấn) | GT (triệu USD) | % Tăng, giảm (KL) | % tăng, giảm (GT) |
Tổng | 19.850 | 142,513 | -28,9 | 5,3 | |
030759 | Bạch tuộc đông lạnh/khô/muối/ngâm muối | 10.165 | 72,234 | -40,3 | -26,8 |
030749 | Mực nang/ống đông lạnh/khô/muối/ngâm muối | 5.477 | 41,206 | -19,2 | -35,4 |
160555 | Bạch tuộc chế biến | 2.095 | 16,968 | 10,3 | -22,0 |
160554 | Mực, chế biến | 2.113 | 12,099 | -3,5 | 1,9 |
030751 | Bạch tuộc tươi/sống/ướp lạnh | 279 | 0,006 | -44,5 | -10,1 |
Nguồn http://www.vasep.com.vn
Trở về | In trang này
Các tin cùng chuyên mục
Thông báo
- Xử lý hồ sơ nhập khẩu hàng nhóm 2 thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ KH&CN
- Ngày 26/3/2024, Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có Công văn số 94/QLCL-CL2 về việc xử lý hồ sơ nhập khẩu hàng nhóm 2 thuộc trách nhiệm...
- Thông báo về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ
- Ngày 21/09/2020, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có Thông báo số 39/TB-SKHCN về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4...
- Công bố cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- Ngày 07/01/2020, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có thông báo số 02/TB-SKHCN về việc công bố cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức...
- Công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
- Ngày 24 tháng 10 năm 2019, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu...
- Thông báo công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ
- Thông báo công bố Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo...
- Lịch công tác tuần từ ngày 15/10/2018 đến ngày 19/10/2018
- Xem file đính kèm./.
- Công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008
- Ngày 12 tháng 12 năm 2017, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có Quyết định số 66/QĐ-TĐC ngày 12/12/2017 của Chi...
- Không thu phí kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu
- Ngày 24/02/2017, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có Thông báo số 49/TB-TĐC về việc không thu phí kiểm...
- Thông báo về bố trí thời gian tổ chức hội họp
- Thực hiện công văn số 1976-CV/TU ngày 09/02/2017 của Tỉnh Ủy Bà Rịa-Vũng Tàu về việc bố trí thời gian tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
- Cảnh báo đồ chơi trẻ em độc hại
- Nhằm tuyên truyền, phổ biến và cung cấp các thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để tăng cường công tác quản lý và bảo...
Liên kết site